DƯỢC VỊ:

Quyết Minh Tử

TÊN KHÁC

Thảo quyết minh, Dương minh (Ngô phổ bản thảo), Dương giác (Quảng nhã), Ô đề quyết minh (Bản thảo kinh tập chú), Hoàn chủng tử (Y học chính truyền), Cẩu thỉ đậu (Sinh thảo dược tính bị yếu), Mã đề tử (Giang tô tỉnh thực vật dược tài trí), Dương giác đậu (Quảng đông trung dược), Dã thanh đậu (Giang tây thảo dược), Quyết minh, Dạ lạp tử, Dương vĩ đậu (Nam phương chủ yếu hữu độc thực vật), Đậu ma, Hạt muồng (Việt Nam).

DƯỢC LÝ

Thực nghiệm chứng minh Thảo quyết minh có tác dụng hạ áp (Sổ tay lâm sàng trung dược).

Do có chất antraglucosid nên có tác dụng tăng co bóp của ruột, tiêu hóa tăng, đại tiện dễ, phân mềm mà lỏng, không đau bụng (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).

Có tác dụng diệt khuẩn (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).

ĐƠN THUỐC THAM KHẢO

Trị đau mắt đỏ có màng: Quyết minh tử, Thạch quyết minh, Hoàng cầm, Cam cúc hoa, Cam thảo, Xích thược, Thạch cao, Khương hoạt, Mộc tặc thảo, Mạn kinh tử, tán bột, cho nước lã vào sắc uống (Quyết Minh Tử Tán – Thẩm thị tôn sinh thư).

Trị mắt đỏ đau, đầu đau do phong nhiệt: Quyết minh tử 16g, Thạch quyết minh 12g, Cúc hoa 12g, Mạn kinh tử, Hoàng cầm, Bạch thược đều 12g, Thạch cao 20g, Xuyên khung 6g, Mộc tặc 12g, Khương hoạt 8g, Cam thảo 4g. Sắc uống (Sổ tay lâm sàng trung dược).

Trị nửa đầu đau: Quyết minh tử, Dã cúc hoa đều 12g, Mạn kinh tử, Xuyên khung, Toàn yết đều 8g. Sắc uống (Sổ tay lâm sàng trung dược).

Trị mắt đỏ đau, đầu đau do phong nhiệt: Quyết minh tử (sao vàng) 12g, Sài hồ, Đạm trúc diệp, Cúc hoa đều 12g, Hoàng liên, Phòng phong đều 8g, Thăng ma 4g, tế tân 2g, Cam thảo 4g. Sắc uống (Quyết minh tử thang – Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách).

Trị đầu đau do huyết áp cao (Can dương thịnh): Thảo quyết minh 20g. Sắc uống. Hoặc thêm Câu đằng, Bạch tật lê đều 12g (Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách).

Trị quáng gà: Quyết minh tử, Câu kỷ tử đều 12g, Gan heo 100 – 150g. Nấu chín,
ăn luôn gan (Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách).

Trị mắt cườm, thị lực giảm do Can Thận bất túc: Quyết minh tử, Sa uyển tật lê, Nữ trinh tử, Cốc tinh thảo, Cúc hoa, đều 12g, Sinh địa 16g. Sắc uống (Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách).

Trị táo bón: Quyết minh tử, sắc uống thường xuyên thay nước trà (Lâm sàng
thường dụng trung dược thủ sách).

Trị hắc lào, nấm, chàm: Thảo quyết minh 20g, rượu 40-50ml, dấm 5ml, ngâm
trong 10 ngày, lấy nước bôi (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).

Trị trẻ nhỏ bị cam tích: Thảo quyết minh 9g, tán bột. Lấy một bộ gan gà giã
nát, cho một ít rượu, trộn đều làm thành bánh, sấy chín cho (Giang Tây thảo dược).

THAM KHẢO

Quyết minh tử với Thanh tương tử công dụng như nhau. Nhưng Thanh tương tử thiên về đi xuống, đau mắt đỏ do Can hỏa bốc lên từ trong thì có thể dùng được. Quyết minh tử hay về tuyên tán, đau mắt đỏ do phong nhiệt từ ngoài xâm nhập vào thì nên dùng. Cốc tinh thảo cũng là vị thuốc tán phong nhiệt, trị phong nặng hơn nhiệt, Quyết minh tử trị nhiệt nặng hơn phong (Đông dược học thiết yếu).

Hạt thì phần nhiều đi xuống, duy chỉ có Quyết minh tử là vị tuy mặn, nhưng khí bẩm sinh lại thanh dương (mát và đi lên), có thể giáng có thể thăng, đó là đặc điểm của Quyết minh tử (Đông dược học thiết yếu).

Quyết minh tử có thể tán phong, thanh nhiệt, lại có thể thanh Can, ích Thận. Mắt là khiếu của Can, đồng tử do Thận cai quản, cho nên bệnh về mắt có thể dùng vị này, nhưng chỉ có đau mắt thiên về âm hư kèm Can hỏa bốc lên mới thích hợp. Quyết minh tử lại có tác dụng nhuận trường, dùng độc vị sắc uống có thể trị táo bón lâu năm. Mùa hè, sao lên, nấu nước uống thay nước chè có tác dụng thanh hỏa, giải khát (Thực Dụng Trung Y Học).

Quyết minh tử và Thanh tương tử đều là những vị thuốc có tác dụng thanh Can, minh mục, là thuốc thường dùng trong nhãn khoa. Tuy nhiên, Thanh tương tử vị đắng, tính hàn, thanh tả thực hỏa ở kinh Can, tan phong nhiệt trong huyết mạch thuộc kinh Quyết âm, thanh Can, minh mục, thoái ế. Công dụng tả Can hỏa thì không bằng Quyết minh tử, nó chỉ trị bệnh ở Can. Quyết minh tử vị ngọt, đắng, mặn, tính hàn, có tác dụng bình Can, giáng hỏa, kèm ích Thận âm, tiết nhiệt, thông tiện, vì vậy trừ được phong nhiệt. Nó dùng cho Can và Thận. Tác dụng trừ nhiệt ở Can cũng giống như Thanh tương tử. Thanh tương tử chuyên tả Can kinh có thực hỏa còn Quyết minh tử lại chủ trị hư thực lẫn lộn gây nên mắt mờ, mắt đau (Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê).

Thạch quyết minh thanh Can, minh mục, tác dụng giống như Quyết minh tử. Nhưng Thạch quyết minh vị mặn, tính bình, chất nặng, chủ đi xuống, chuyên về bình Can, thông lâm, nhuyễn kiên. Thảo quyết minh vị ngọt, đắng, mặn, tính hàn, lực yếu, khí phù, khi thăng khi giáng, có tác dụng bình Can, giáng hỏa, lại nhuận trường, thông tiện, vì vậy, tán được phong nhiệt (Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê)